giữa chứng chỉ tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm thì cái nào an toàn, có rủi ro cao hơn ?
Bảo hiểm theo luật việt nam về tiền gửi tiết kiệm là 120 triệu/người có áp dụng với chứng chỉ tiền gửi không ?
1. So sánh chứng chỉ tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm về mức độ an toàn và rủi ro
Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of Deposit - CD):
Định nghĩa: Là giấy tờ có giá do ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn, cam kết trả lãi suất cố định trong một kỳ hạn nhất định. Chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng hoặc không, tùy thuộc vào loại (ghi danh hoặc vô danh).
Mức độ an toàn:
An toàn cao: Chứng chỉ tiền gửi được phát hành bởi các tổ chức tín dụng được cấp phép và hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, nên có mức độ an toàn tương đương tiền gửi tiết kiệm.
Được bảo vệ bởi Luật Bảo hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13, tương tự như tiền gửi tiết kiệm, miễn là khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam (VNĐ) và tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Rủi ro:
Rủi ro lạm phát: Nếu lạm phát tăng cao, giá trị thực của khoản tiền gửi có thể giảm, đặc biệt với chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn dài.
Tính thanh khoản thấp hơn: Chứng chỉ tiền gửi thường có kỳ hạn cố định, không thể rút trước hạn mà không chịu phạt (thường chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn hoặc mất một phần vốn). Tuy nhiên, một số chứng chỉ tiền gửi (như Chứng chỉ tiền gửi Bảo Lộc của Techcombank) có thể chuyển nhượng, giúp tăng tính thanh khoản
Rủi ro tổ chức phát hành: Nếu ngân hàng phát hành gặp vấn đề (phá sản hoặc mất khả năng chi trả), khoản tiền gửi chỉ được bảo hiểm trong hạn mức quy định, phần vượt hạn mức có thể không được hoàn trả đầy đủ
Chứng chỉ tiền gửi có rủi ro cao hơn về tính thanh khoản: Do kỳ hạn cố định và hạn chế rút trước hạn, chứng chỉ tiền gửi phù hợp với người có kế hoạch tài chính dài hạn và không cần rút tiền sớm. Nếu rút trước hạn, nhà đầu tư có thể chịu phạt hoặc mất lãi.
Tiền gửi tiết kiệm linh hoạt hơn: Có thể rút tiền trước hạn với lãi suất không kỳ hạn, hoặc chọn kỳ hạn ngắn để đáp ứng nhu cầu tài chính đột xuất.
Tiền gửi tiết kiệm có thể được xem là an toàn hơn một chút nhờ tính thanh khoản cao hơn và linh hoạt hơn trong việc rút tiền. Chứng chỉ tiền gửi có rủi ro cao hơn về tính thanh khoản, nhưng bù lại thường có lãi suất cao hơn, phù hợp với người chấp nhận khóa tiền trong thời gian dài
->trả lời là vay thấu chi lại chỉ có gửi tk thôi
Bảo hiểm tiền gửi theo luật Việt Nam và áp dụng cho chứng chỉ tiền gửi
Quy định về bảo hiểm tiền gửi:
Theo Điều 18, Luật Bảo hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13, tiền gửi được bảo hiểm bao gồm các khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân tại các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, dưới các hình thức:
Tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm.
Chứng chỉ tiền gửi.
Kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức tiền gửi khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng
Hạn mức bảo hiểm: Theo Quyết định 32/2021/QĐ-TTg, hạn mức bảo hiểm tiền gửi tối đa hiện nay là 125 triệu VNĐ (bao gồm cả gốc và lãi) cho mỗi cá nhân tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, khi tổ chức đó mất khả năng chi trả hoặc phá sản.
Lưu ý:
Hạn mức này áp dụng cho tổng số tiền gửi của một cá nhân tại một tổ chức tín dụng, bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, và các hình thức khác. Nếu một cá nhân có nhiều tài khoản (tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, v.v.) tại cùng một ngân hàng, hạn mức 125 triệu VNĐ được tính chung cho tất cả các khoản này, không phải riêng lẻ cho từng tài khoản
Tiền gửi bằng ngoại tệ hoặc của tổ chức, doanh nghiệp không được bảo hiểm.
Tiền gửi của thành viên ban lãnh đạo, cổ đông lớn của tổ chức tín dụng cũng không được bảo hiểm để hạn chế rủi ro đạo đức
Áp dụng cho chứng chỉ tiền gửi:
Có, chứng chỉ tiền gửi được bảo hiểm: Theo Điều 18, Luật Bảo hiểm tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi bằng VNĐ của cá nhân tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thuộc diện được bảo hiểm
Hạn mức bảo hiểm: Hạn mức 125 triệu VNĐ (bao gồm cả gốc và lãi) áp dụng chung cho tất cả các khoản tiền gửi của một cá nhân tại một tổ chức tín dụng, bao gồm cả chứng chỉ tiền gửi. Nếu tổng số tiền gửi (tiết kiệm + chứng chỉ tiền gửi) vượt 125 triệu VNĐ, phần vượt hạn mức sẽ không được bảo hiểm và chỉ được xử lý theo quy trình thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng
Ví dụ: Nếu bạn có 100 triệu VNĐ tiền gửi tiết kiệm và 50 triệu VNĐ chứng chỉ tiền gửi tại cùng một ngân hàng, tổng cộng 150 triệu VNĐ, thì trong trường hợp ngân hàng phá sản, bạn chỉ được bảo hiểm tối đa 125 triệu VNĐ (gốc + lãi). Phần 25 triệu VNĐ còn lại sẽ phụ thuộc vào khả năng thanh lý tài sản của ngân hàng
Danh sách các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có thể được tra cứu trên website của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV
2/ Qui định bảo mật trong hợp đồng mua trái phiếu có rủi ro gì cho người mua trái phiếu không ?
Nếu đem ra kiện tụng thì tòa án có được sử dụng hợp đồng đó ko ?
Qui định bảo mật trong hợp đồng mua trái phiếu (thường được gọi là điều khoản bảo mật hoặc NDA - Non-Disclosure Agreement) có thể mang lại một số rủi ro cho người mua trái phiếu, đặc biệt trong bối cảnh pháp lý và tài chính. Dưới đây là phân tích chi tiết:
Rủi ro của qui định bảo mật đối với người mua trái phiếu
Hạn chế khả năng tiếp cận thông tin:
Điều khoản bảo mật có thể ngăn cản người mua trái phiếu chia sẻ thông tin quan trọng về hợp đồng hoặc tình trạng tài chính của tổ chức phát hành với bên thứ ba, bao gồm các cố vấn pháp lý, tài chính hoặc cơ quan quản lý. Điều này có thể làm giảm khả năng đánh giá rủi ro hoặc phát hiện các vấn đề tiềm ẩn (như gian lận hoặc tình trạng tài chính yếu kém của tổ chức phát hành).
Ví dụ: Nếu tổ chức phát hành gặp khó khăn tài chính nhưng điều khoản bảo mật cấm tiết lộ thông tin, người mua có thể không nhận được cảnh báo kịp thời.
Khó khăn trong việc đòi quyền lợi:
Điều khoản bảo mật có thể hạn chế người mua trái phiếu công khai thông tin khi xảy ra tranh chấp hoặc kiện tụng, làm giảm khả năng thu hút sự chú ý của công chúng hoặc cơ quan quản lý để hỗ trợ.
Trong một số trường hợp, điều khoản bảo mật có thể được tổ chức phát hành sử dụng để trì hoãn hoặc gây khó khăn cho quá trình khởi kiện.
Rủi ro pháp lý:
Nếu người mua vô tình vi phạm điều khoản bảo mật (ví dụ: chia sẻ thông tin với bên thứ ba để tư vấn), họ có thể đối mặt với các hậu quả pháp lý như phạt tiền hoặc bị kiện bởi tổ chức phát hành.
Một số điều khoản bảo mật được soạn thảo quá chặt chẽ hoặc không rõ ràng, có thể bị tổ chức phát hành lợi dụng để gây bất lợi cho người mua.
Hạn chế minh bạch thị trường:
Trong trường hợp trái phiếu được phát hành trên thị trường thứ cấp, điều khoản bảo mật có thể khiến thông tin về trái phiếu không được công khai đầy đủ, làm giảm tính thanh khoản và giá trị của trái phiếu.
Tòa án có được sử dụng hợp đồng mua trái phiếu chứa điều khoản bảo mật trong kiện tụng không?
Theo quy định pháp luật Việt Nam (cụ thể là Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và các quy định liên quan), hợp đồng mua trái phiếu, kể cả khi có điều khoản bảo mật, vẫn có thể được sử dụng làm chứng cứ trong quá trình kiện tụng, với một số lưu ý:
Hợp đồng là chứng cứ hợp pháp:
Hợp đồng mua trái phiếu là văn bản pháp lý thể hiện quyền và nghĩa vụ giữa các bên, do đó, tòa án có quyền xem xét hợp đồng này như một chứng cứ trong vụ kiện, trừ khi hợp đồng vi phạm pháp luật hoặc không hợp lệ (ví dụ: không công chứng khi bắt buộc, hoặc nội dung trái pháp luật).
Điều khoản bảo mật không làm mất giá trị pháp lý của hợp đồng, nhưng có thể ảnh hưởng đến cách thông tin được xử lý trong quá trình tố tụng.
Xử lý điều khoản bảo mật trong tố tụng:
Tòa án có thể yêu cầu các bên cung cấp hợp đồng và các tài liệu liên quan, bất kể điều khoản bảo mật. Trong trường hợp này, điều khoản bảo mật không thể ngăn cản tòa án tiếp cận thông tin cần thiết để giải quyết vụ án (theo Điều 97 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 về nghĩa vụ cung cấp chứng cứ).
Tuy nhiên, tòa án có thể áp dụng các biện pháp bảo vệ thông tin nhạy cảm, chẳng hạn như hạn chế công khai một số tài liệu hoặc tiến hành phiên xử kín để bảo vệ bí mật kinh doanh hoặc thông tin nhạy cảm.
Trường hợp điều khoản bảo mật bị lạm dụng:
Nếu tổ chức phát hành sử dụng điều khoản bảo mật để che giấu hành vi gian lận hoặc vi phạm pháp luật (ví dụ: cung cấp thông tin sai lệch về tình hình tài chính), tòa án có thể tuyên bố điều khoản này vô hiệu nếu nó vi phạm nguyên tắc trung thực và thiện chí (Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015).
Ngoài ra, nếu điều khoản bảo mật gây bất lợi quá mức cho người mua hoặc vi phạm quyền lợi hợp pháp của họ, tòa án có thể xem xét tính hợp pháp của điều khoản này.
Lời khuyên cho người mua trái phiếu
Đọc kỹ hợp đồng: Trước khi ký, hãy xem xét kỹ các điều khoản bảo mật để hiểu rõ phạm vi và giới hạn của chúng. Nếu cần, tham khảo ý kiến luật sư để đánh giá rủi ro.
Đàm phán điều khoản bảo mật: Nếu điều khoản bảo mật quá hạn chế, bạn có thể đề nghị tổ chức phát hành điều chỉnh để bảo vệ quyền lợi của mình, chẳng hạn như cho phép chia sẻ thông tin với cố vấn pháp lý hoặc tài chính.
Lưu giữ chứng cứ: Ghi lại tất cả các giao dịch, trao đổi liên quan đến trái phiếu để làm bằng chứng trong trường hợp xảy ra tranh chấp.
Tìm hiểu tổ chức phát hành: Kiểm tra uy tín, tình hình tài chính và lịch sử pháp lý của tổ chức phát hành để giảm thiểu rủi ro.
Kết luận
Điều khoản bảo mật trong hợp đồng mua trái phiếu có thể tạo ra rủi ro cho người mua, đặc biệt là về khả năng tiếp cận thông tin và bảo vệ quyền lợi. Tuy nhiên, trong kiện tụng, tòa án vẫn có thể sử dụng hợp đồng này làm chứng cứ, miễn là nó hợp pháp và liên quan đến vụ án. Để bảo vệ mình, người mua cần cẩn trọng khi ký kết hợp đồng và tìm kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia pháp lý nếu cần thiết.
hiện nay có tất cả bao nhiêu ngân hàng việt nam ?
mỗi một bank được bảo hiểm 125 triệu/người, vậy tối đa tôi chia mỗi bank 125 triệu thì tổng tiền gửi tiết kiệm là bao nhiêu ?
Tính đến ngày 18/02/2025, Việt Nam có 49 ngân hàng đang hoạt động, theo thông tin từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được tổng hợp bởi BANKERVN
Tổng tiền gửi = Số lượng ngân hàng × Mức bảo hiểm tối đa mỗi ngân hàng
= 49 ngân hàng × 125.000.000 đồng/ngân hàng
= 6.125.000.000 đồng (6,125 tỷ đồng)
Theo các nguồn tài liệu, Việt Nam có 4 ngân hàng thương mại nhà nước sở hữu 100% vốn nhà nước:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB)
Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam (VBSP)
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (Co-op Bank)
Ngoài ra, còn có 3 ngân hàng 0 đồng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:
Ngân hàng Dầu khí Toàn cầu (GPBank)
Ngân hàng Xây dựng Việt Nam (CBBank)
Ngân hàng Đại Dương (OceanBank)
danh sách từ Ngân hàng Nhà nước và các nguồn khác, có 9 ngân hàng 100% vốn nước ngoài (như CIMB, Hong Leong Bank, Shinhan Bank, v.v.) và một số ngân hàng liên doanh, do đó số ngân hàng 100% vốn Việt Nam ước tính khoảng 35-40 ngân hàng (bao gồm 4 ngân hàng nhà nước, 3 ngân hàng 0 đồng, và các ngân hàng TMCP không có vốn nước ngoài).
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB): Chủ yếu tập trung vào các khoản vay phát triển kinh tế theo chính sách nhà nước, không tập trung vào dịch vụ tiền gửi cá nhân.
Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam (VBSP): Tập trung vào tín dụng chính sách cho các đối tượng đặc thù (hộ nghèo, vùng sâu vùng xa), không cung cấp dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cho khách hàng cá nhân thông thường.
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (Co-op Bank): Chủ yếu phục vụ các quỹ tín dụng nhân dân và khách hàng trong lĩnh vực hợp tác xã, ít tập trung vào tiền gửi cá nhân.
ước tính khoảng 35 ngân hàng, bao gồm 1 ngân hàng nhà nước (Agribank), 3 ngân hàng 0 đồng, và khoảng 31 ngân hàng TMCP
_Mua trái phiếu agribank
https://vsd.vn/vi/ad/168863
Số lượng trái phiếu Tổ chức phát hành dự kiến mua: 11.400 trái phiếu, tương đương giá trị theo mệnh giá 1.140.000.000.000 đồng
- Tỷ lệ thực hiện: Mua lại trước hạn toàn bộ số lượng trái phiếu của người sở hữu trái phiếu.
- Giá mua lại mỗi trái phiếu VBA12206 = Mệnh giá trái phiếu + Lãi trái phiếu từ (và bao gồm) ngày 15/04/2023 đến nhưng không bao gồm ngày 15/04/2024 (tròn kỳ tính lãi) = 100.000.000 + (100.000.000*8,3%) = 108.300.000 đồng/trái phiếu.
->lãi 8.3%
https://www.agribank.com.vn/vn/ve-agribank/tin-tuc-su-kien/tin-ve-agribank/hoat-dong-agribank/tpcc2024
biên độ 2,0%/năm
Lãi suất trái phiếu Agribank năm 2024 lên đến 6,68%
https://www.agribank.com.vn/vn/ve-agribank/tin-tuc-su-kien/tin-ve-agribank/agribank-thong-bao/agribank-cong-bo-thong-tin-ve-viec-phat-hanh-trai-phieu-ra-cong-chung-nam-2025
https://www.agribank.com.vn/wcm/connect/25189135-81e9-4692-a62f-4b3f4ece4e8a/1.+Th%C3%B4ng+b%C3%A1o+ch%C3%A0o+b%C3%A1n.pdf?MOD=AJPERES&CVID=pvfR90o
biên độ 1.8% năm