Monday, June 23, 2025

Nơi học bằng B lái ô tô ở Tp HCM

Thời điểm 6/2025 đã liên hệ 1 trung tâm thì được báo là bây giờ chỉ có 2 loại bằng là bằng lái xe số sàn và xe số tự động

Còn được chạy xe dịch vụ thì sẽ thi thêm 1 chứng chỉ nữa là được chạy xe biển vàng


học bằng lái ô tô số sàn ở trường nào ở tp hồ chí minh có giá tốt và thi sát hạch được nhanh ?


Dưới đây là một số trung tâm đào tạo lái xe ô tô số sàn (hạng B2) uy tín tại TP. Hồ Chí Minh, được đánh giá cao về giá cả hợp lý, chất lượng đào tạo tốt và thời gian thi sát hạch nhanh, dựa trên thông tin mới nhất và thực tế tại địa phương:


1. Trung tâm Đào tạo và Sát hạch Lái xe Thành Công

Đặc điểm nổi bật:

Học phí trọn gói: 21.500.000 VNĐ (bao gồm 810km thực hành với thiết bị giám sát DAT).

Thời gian học linh hoạt: Có lớp học ngày thường, cuối tuần, và ngoài giờ hành chính, phù hợp với người bận rộn.

Sân thi sát hạch tại Nhà Bè, gần Quận 7, cách trung tâm Quận 1 khoảng 30 phút, thuận tiện di chuyển.

Cam kết: Học viên được ưu tiên thi sớm, tỷ lệ đậu cao nhờ học và thi trên cùng hệ thống sân của trung tâm.

Xe tập lái: Toyota Vios (đời 2018-2024), có máy lạnh, đảm bảo chất lượng thực hành.

Đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, phương pháp dạy khoa học, dễ hiểu.

Thời gian đào tạo: Khoảng 3 tháng, khai giảng hàng tuần, không phải chờ lâu.

Địa chỉ:

Văn phòng chính: Quận 7, TP. Hồ Chí Minh (gần đường số 41, P. Tân Phong).

Hỗ trợ làm hồ sơ tận nơi, miễn phí.

Liên hệ: Website trungtamthanhcong.net hoặc hotline (kiểm tra số cụ thể trên website để cập nhật).

2. Trung tâm Đào tạo và Sát hạch Lái xe thuộc Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải TP. HCM

Đặc điểm nổi bật:

Uy tín lâu đời, được Sở GTVT TP. HCM cấp phép tổ chức thi sát hạch.

Học phí: Khoảng 20.000.000 - 22.000.000 VNĐ (tùy thời điểm, thường trọn gói, không phụ phí).

Tỷ lệ đậu cao: Hơn 94% học viên đạt kỳ thi sát hạch.

Cơ sở vật chất hiện đại, sân tập và thi đạt chuẩn.

Giáo trình cập nhật theo luật mới, đào tạo cả lý thuyết và thực hành số sàn (hạng B2).

Lịch học linh hoạt, có ca ngoài giờ hành chính.

Thời gian đào tạo: Khoảng 3 - 3,5 tháng, tổ chức thi sát hạch nhanh sau khi hoàn thành khóa học.

Địa chỉ:

51/2 đường Thành Thái, Phường 14, Quận 10, TP. HCM.

252 Lý Chính Thắng, Phường 9, Quận 3, TP. HCM.

Liên hệ: Kiểm tra website hoặc hotline của trường để được tư vấn chi tiết.

3. Trung tâm Đào tạo và Sát hạch Lái xe thuộc Trường Cao đẳng Nghề số 7

Đặc điểm nổi bật:

Học phí cạnh tranh: Khoảng 19.500.000 - 21.000.000 VNĐ (trọn gói, tùy thời điểm).

Trang bị xe tập lái mới, sân tập hiện đại tại Thủ Đức.

Giáo viên nhiệt tình, hỗ trợ học viên nắm vững kỹ năng lái xe số sàn.

Tỷ lệ đậu sát hạch cao, tổ chức thi nhanh sau khóa học.

Hỗ trợ học lý thuyết miễn phí qua phần mềm và tài liệu.

Thời gian đào tạo: Khoảng 3 tháng, khai giảng thường xuyên.

Địa chỉ: 247 đường Đặng Văn Bi, Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP. HCM.

Liên hệ: Liên hệ trực tiếp qua website hoặc hotline của trung tâm.

4. Trung tâm Sát hạch Lái xe Miền Đông

Đặc điểm nổi bật:

Một trong những trung tâm lâu đời, được Sở GTVT phân công tổ chức sát hạch.

Học phí: Khoảng 20.500.000 - 22.500.000 VNĐ (trọn gói, có ưu đãi cho đăng ký sớm).

Đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, phương pháp dạy thực hành số sàn bài bản.

Nhiều ca học linh hoạt, kể cả thứ 7 và chủ nhật (phụ thu 50.000 VNĐ/buổi cuối tuần).

Sân thi sát hạch tại Quận 9, cơ sở vật chất thường xuyên nâng cấp.

Thời gian đào tạo: Khoảng 3 - 3,5 tháng, thi sát hạch nhanh sau khi hoàn thành khóa.

Địa chỉ: 200 Nguyễn Văn Tăng, Long Thạnh Mỹ, Quận 9, TP. HCM.

Liên hệ: Kiểm tra thông tin qua website hoặc hotline của trung tâm.

5. Trung tâm Đào tạo và Sát hạch Lái xe Phát Tiến

Đặc điểm nổi bật:

Học phí: Khoảng 20.000.000 - 21.500.000 VNĐ, có chương trình ưu đãi cho nhóm đăng ký.

Sân sát hạch chuẩn theo quy định Sở GTVT, tỷ lệ đậu cao.

Giáo viên tận tâm, phương pháp dạy linh hoạt, phù hợp với người mới bắt đầu.

Hỗ trợ làm hồ sơ nhanh, tổ chức thi sát hạch sớm.

Xe tập lái đời mới, đảm bảo an toàn và thoải mái.

Thời gian đào tạo: Khoảng 3 tháng, khai giảng hàng tuần.

Địa chỉ: Liên hệ trực tiếp để biết chi nhánh gần nhất (thường ở các quận trung tâm).

Liên hệ: Website hoặc hotline của trung tâm.

Lưu ý khi chọn trung tâm:

Học phí trọn gói: Đảm bảo trung tâm cung cấp học phí rõ ràng, không phát sinh phụ phí (như phí thi lại, phí hồ sơ, v.v.).

Thời gian thi sát hạch: Các trung tâm uy tín thường tổ chức thi ngay sau khóa học (khoảng 3-3,5 tháng). Hỏi rõ lịch thi để tránh chờ đợi lâu.

Xe tập lái: Ưu tiên trung tâm sử dụng xe số sàn đời mới (như Toyota Vios, Hyundai Accent) để thực hành hiệu quả.

Giấy tờ cần chuẩn bị:

1 bản photo CCCD (không cần công chứng, mang bản gốc để đối chiếu).

10 ảnh 3x4 (nền xanh dương đậm, không che tai, không đeo kính; một số trung tâm hỗ trợ chụp miễn phí).

Giấy khám sức khỏe tại cơ sở y tế được cấp phép (giữ biên lai và phiếu xét nghiệm).

Bản photo bằng lái xe hạng khác (nếu có, ví dụ A1).

Kiểm tra thông tin: Liên hệ trực tiếp trung tâm để xác nhận học phí và lịch khai giảng mới nhất, vì giá có thể thay đổi tùy thời điểm.

Tránh lừa đảo: Cẩn thận với các trung tâm quảng cáo học phí quá rẻ (dưới 15 triệu) hoặc cam kết "bao đậu", vì có thể không minh bạch.

Khuyến nghị:

Trung tâm Thành Công là lựa chọn tốt nhất về giá cả và thời gian thi sát hạch nhanh, phù hợp với người bận rộn nhờ sân thi gần trung tâm và lịch học linh hoạt.

Trường Cao đẳng GTVT TP. HCM và Trường Cao đẳng Nghề số 7 phù hợp nếu bạn ưu tiên uy tín lâu đời và tỷ lệ đậu cao.

Nếu ở khu vực Quận 9 hoặc Thủ Đức, Trung tâm Miền Đông là lựa chọn tiện lợi.


Saturday, June 21, 2025

Bằng lái

 

https://vanban.chinhphu.vn/default.aspx?pageid=27160&docid=89220

Thông tư số 07/2009/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải: Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ

 

g) Sổ cấp chứng chỉ sơ cấp nghề, giấy chứng nhận tốt nghiệp theo quy định tại mẫu số 9 của Quyết định số 62/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 04/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

7. Mẫu Chứng chỉ sơ cấp nghề theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; giấy chứng nhận tốt nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 do cơ sở đào tạo tự in và quản lý.

 

8. Thời gian lưu trữ hồ sơ:

 

   a) Không thời hạn đối với Sổ cấp chứng chỉ sơ cấp nghề và Sổ cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp;

 

   b) 02 năm đối với các tài liệu còn lại;

 

Việc tiêu huỷ tài liệu hết thời hạn lưu trữ theo quy định hiện hành.

 

1/ điều kiện của người dự thi sát hạch để cấp bằng lái xe B2 hiện nay là gì ?

 

Theo quy định hiện hành tại Việt Nam (tính đến tháng 10/2023, dựa trên Luật Giao thông đường bộ 2008 và các thông tư liên quan như Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 38/2019/TT-BGTVT và Thông tư 05/2021/TT-BGTVT), điều kiện để dự thi sát hạch cấp giấy phép lái xe hạng B2 bao gồm như sau:

 

Độ tuổi:

Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên tính đến ngày dự thi sát hạch.

Không có giới hạn độ tuổi tối đa, nhưng người dự thi phải đáp ứng điều kiện sức khỏe.

Quốc tịch và cư trú:

Là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam.

Có giấy tờ tùy thân hợp lệ (CMND/CCCD đối với công dân Việt Nam hoặc hộ chiếu còn thời hạn đối với người nước ngoài).

Sức khỏe:

Đủ sức khỏe theo quy định tại Phụ lục 8 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT:

Không mắc các bệnh nguy hiểm như động kinh, tâm thần, hoặc các bệnh ảnh hưởng đến khả năng điều khiển phương tiện.

Không bị dị tật nghiêm trọng ở tay, chân (ví dụ: cụt chi, liệt chi) hoặc các khuyết tật gây khó khăn khi lái xe.

Thị lực (kể cả khi đeo kính): tối thiểu 5/10 cho mỗi mắt, không mắc các bệnh về mắt như quáng gà, rối loạn sắc giác.

Không có vấn đề nghiêm trọng về thính lực hoặc các bệnh về tai ảnh hưởng đến lái xe.

Người dự thi cần nộp giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong vòng 6 tháng trước ngày nộp hồ sơ.

Trình độ học vấn:

Không yêu cầu trình độ học vấn tối thiểu đối với hạng B2.

Học và đào tạo:

Phải hoàn thành khóa học lái xe tại các cơ sở đào tạo được cấp phép.

Nội dung đào tạo bao gồm:

Lý thuyết: Luật giao thông đường bộ, đạo đức người lái xe, cấu tạo và sửa chữa xe cơ bản.

Thực hành: Lái xe trên sân tập (11 bài sát hạch) và lái xe trên đường trường.

Tổng thời gian đào tạo tối thiểu: 588 giờ (bao gồm 168 giờ lý thuyết và 420 giờ thực hành).

Hồ sơ dự thi:

Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe (theo mẫu).

Bản sao CMND/CCCD hoặc hộ chiếu (kèm bản chính để đối chiếu).

Giấy khám sức khỏe (theo mẫu).

12 ảnh thẻ 3x4 (nền trắng, chụp trong vòng 6 tháng).

Chứng chỉ tốt nghiệp khóa học lái xe do cơ sở đào tạo cấp.

Lệ phí đăng ký và sát hạch (theo quy định của cơ sở đào tạo và Sở GTVT).

Các điều kiện khác:

Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có lệnh cấm cấp giấy phép lái xe.

Không có tên trong danh sách bị thu hồi giấy phép lái xe.

Kỳ sát hạch:

Người dự thi phải vượt qua 3 phần sát hạch:

Lý thuyết: Thi trắc nghiệm trên máy tính với 600 câu hỏi (phải đạt từ 35/40 câu trở lên).

Thực hành trong hình: Thực hiện 11 bài thi liên hoàn trên sân (đạt tối thiểu 80/100 điểm).

Thực hành trên đường: Lái xe trong điều kiện giao thông thực tế (đạt từ 80/100 điểm).

Nếu trượt bất kỳ phần nào, phải thi lại phần đó sau ít nhất 7 ngày.

 

2/ Chứng chỉ tốt nghiệp khóa học lái xe do cơ sở đào tạo cấp có thời hạn bao lâu ?

 

Theo quy định tại Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 38/2019/TT-BGTVT) của Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam, chứng chỉ tốt nghiệp khóa học lái xe do cơ sở đào tạo cấp không có thời hạn sử dụng.

 

Chứng chỉ này được cấp sau khi học viên hoàn thành khóa đào tạo và đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra tốt nghiệp tại cơ sở đào tạo. Tuy nhiên, để được cấp giấy phép lái xe (GPLX), học viên cần sử dụng chứng chỉ này để đăng ký thi sát hạch tại cơ quan quản lý giao thông (thường là Sở Giao thông Vận tải hoặc cơ quan được ủy quyền).

 

Lưu ý:

Chứng chỉ tốt nghiệp chỉ có giá trị để đăng ký thi sát hạch lấy GPLX, không phải là giấy phép lái xe.

Friday, June 20, 2025

Thủ tục giấy tờ

028 3811 7593 - ext 208 tư vấn - phòng công chứng số 4, Tp. Hồ Chí Minh
câu hỏi: bất động sản đang thế chấp bank có kí được di chúc không ?
->kí được mà cần công văn ngân hàng cho phép kí di chúc, bản chính sổ hồng, ko chấp nhận sao y ngân hàng

 

2/ Hiện tại rất nhiều phòng công chứng đã từ chối hd ủy quyền toàn quyền tài sản đang thế chấp bank

3/ Nhiều PCC từ chối hd ủy quyền toàn quyền sổ đang trong quá trình sang nhượng, cập nhật chủ sở hữu hoặc đổi sổ mới. 2 trường hợp, số sổ vẫn như cũ

Hoặc chỉ ghi số tờ, thửa, ko ghi số sổ vào trong Hđ ủy quyền 

Wednesday, June 18, 2025

Domain + tạo website

Các trang mua domain, ưu tiên mấy chỗ này

_nhân hòa

927/1 CMT8, Phường 7, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh (gần đường sao mai)

_tinohost.com https://tino.vn (địa chỉ xa)

_Viettel IDC

_https://mona.media

1073/23 CMT8, P.7, Q. Tân Bình (gần ngã 4 bảy hiền)

_https://www.hostify.vn

Tòa nhà Hà Đô Airport, số 02 Hồng Hà, Phường 2, Quận Tân Bình

Tenten 

Tòa nhà Hà Đô, Số 2 Hồng Hà, Phường 2, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh

->2 thằng này cùng là gmo Z 


2 page PA vietnam và inet nhiều rồi nên họ ko support cá nhân tốt

_mắt bão

 

2/ cách tạo 1 trang web sau khi đã mua domain nên dùng software miễn phí hay AI nào ?


Để tạo một trang web sau khi đã mua domain, bạn có thể sử dụng các công cụ miễn phí hoặc AI tùy thuộc vào kỹ năng, nhu cầu và mức độ tùy chỉnh mong muốn. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết:


1. Sử dụng phần mềm miễn phí

Các công cụ miễn phí phù hợp nếu bạn muốn tự tay xây dựng trang web mà không tốn chi phí ban đầu. Một số lựa chọn phổ biến:


WordPress.com (hoặc WordPress.org tự host)

Ưu điểm: Miễn phí (với gói cơ bản), dễ sử dụng, nhiều plugin và theme miễn phí để tùy chỉnh. WordPress.org cho phép kiểm soát hoàn toàn nhưng cần hosting.

Cách làm:

Kết nối domain với hosting (nếu dùng WordPress.org, chọn hosting như Hostinger, Bluehost).

Cài đặt WordPress qua hosting hoặc dùng WordPress.com.

Chọn theme miễn phí (như Astra, OceanWP) và tùy chỉnh giao diện.

Thêm nội dung (trang, bài viết) và cài plugin (như Yoast SEO để tối ưu hóa).

Phù hợp: Blog, trang doanh nghiệp nhỏ, hoặc portfolio.

Wix

Ưu điểm: Giao diện kéo-thả trực quan, miễn phí với subdomain Wix, dễ dùng cho người mới.

Cách làm:

Đăng ký tài khoản Wix, kết nối domain đã mua.

Chọn template miễn phí và chỉnh sửa bằng trình kéo-thả.

Xuất bản trang web.

Phù hợp: Trang web cá nhân, cửa hàng nhỏ.

Google Sites

Ưu điểm: Miễn phí, tích hợp với Google Drive, cực kỳ đơn giản.

Cách làm:

Truy cập Google Sites, kết nối domain.

Chọn mẫu và thêm nội dung (hình ảnh, văn bản).

Xuất bản.

Phù hợp: Trang web cơ bản, không cần nhiều tùy chỉnh.

Webflow

Ưu điểm: Miễn phí với giới hạn, thiết kế chuyên nghiệp, hỗ trợ responsive.

Cách làm: Tương tự Wix, nhưng cần chút kỹ năng thiết kế để tận dụng tối đa.

Phù hợp: Người muốn thiết kế hiện đại, sáng tạo.

2. Sử dụng AI để tạo trang web

Các công cụ AI giúp tạo trang web nhanh chóng, tự động hóa thiết kế và nội dung. Một số gợi ý:


Wix ADI (Artificial Design Intelligence)

Ưu điểm: AI tự động tạo trang web dựa trên câu trả lời của bạn về mục đích và phong cách.

Cách làm:

Truy cập Wix, chọn chế độ ADI.

Trả lời các câu hỏi (loại web, ngành nghề, màu sắc).

Kết nối domain và chỉnh sửa thêm nếu cần.

Phù hợp: Người không muốn mất nhiều thời gian thiết kế.

Durable

Ưu điểm: AI tạo toàn bộ trang web chỉ trong vài giây dựa trên thông tin doanh nghiệp.

Cách làm:

Nhập thông tin (tên doanh nghiệp, ngành).

AI tạo web, bạn chỉnh sửa và kết nối domain.

Phù hợp: Doanh nghiệp nhỏ, freelancer.

10Web

Ưu điểm: AI dựa trên WordPress, tạo web nhanh, tối ưu SEO.

Cách làm: Tương tự Durable, nhưng tích hợp sâu với WordPress.

Phù hợp: Người muốn kết hợp AI và WordPress.

Grok 3 (xAI)

Ưu điểm: Có thể hỗ trợ tạo nội dung, đề xuất cấu trúc web, hoặc viết code HTML/CSS cơ bản.

Cách làm:

Hỏi Grok về cách tổ chức nội dung hoặc code giao diện.

Kết hợp với hosting và domain để xuất bản.

Phù hợp: Người có chút hiểu biết kỹ thuật, muốn tùy chỉnh sâu.

3. So sánh phần mềm miễn phí và AI

Phần mềm miễn phí:

Ưu điểm: Linh hoạt, nhiều tài nguyên cộng đồng, phù hợp với người muốn kiểm soát toàn bộ.

Nhược điểm: Tốn thời gian học, tùy chỉnh nhiều.

AI:

Ưu điểm: Nhanh, tự động hóa, không cần kỹ năng thiết kế/code.

Nhược điểm: Ít linh hoạt hơn, có thể cần trả phí để mở khóa tính năng nâng cao.

4. Gợi ý quy trình thực hiện

Xác định mục đích: Trang web để bán hàng, blog, portfolio hay giới thiệu doanh nghiệp?

Chọn công cụ:

Nếu muốn đơn giản, dùng Wix ADI hoặc Durable.

Nếu muốn tùy chỉnh, dùng WordPress hoặc Webflow.

Kết nối domain: Đăng nhập vào nhà cung cấp domain (GoDaddy, Namecheap, v.v.), trỏ DNS đến hosting hoặc nền tảng bạn chọn.

Tùy chỉnh và xuất bản: Thêm nội dung, hình ảnh, SEO cơ bản và kiểm tra trên thiết bị di động.

Bảo trì: Cập nhật nội dung thường xuyên, kiểm tra tốc độ và bảo mật.

5. Lời khuyên

Nếu bạn mới bắt đầu và không rành kỹ thuật, thử Wix ADI hoặc Durable để tiết kiệm thời gian.

Nếu bạn muốn tùy chỉnh sâu và học hỏi, chọn WordPress.org (nhưng cần mua hosting).

Kết hợp Grok 3 để hỗ trợ viết nội dung, tối ưu SEO hoặc tạo code cơ bản nếu bạn muốn thử nghiệm.

Thursday, June 12, 2025

Vấn đề pháp lí 2

 

Tại Việt Nam, việc trữ đông tinh trùng được quy định chủ yếu trong Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 (có hiệu lực từ 01/01/2024) và các văn bản hướng dẫn liên quan, đặc biệt trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản. Dưới đây là các quy định liên quan đến quyền của người gửi, trách nhiệm của bệnh viện, và vấn đề bồi thường khi xảy ra mất mát hoặc hư hỏng:


1. Quy định về tổ chức, bệnh viện trữ đông tinh trùng

Cơ sở pháp lý: Theo Nghị định 96/2016/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 74/2025/NĐ-CP) và Thông tư 17/2015/TT-BYT của Bộ Y tế, các cơ sở y tế muốn thực hiện trữ đông tinh trùng phải được cấp phép và đáp ứng các điều kiện nghiêm ngặt về cơ sở vật chất, trang thiết bị, và đội ngũ nhân viên y tế có chuyên môn.

Yêu cầu đối với bệnh viện:

Phải có hệ thống trữ lạnh hiện đại, đảm bảo bảo quản tinh trùng trong điều kiện an toàn (như sử dụng nitơ lỏng ở nhiệt độ -196°C).

Phải có quy trình rõ ràng về tiếp nhận, bảo quản, và sử dụng mẫu tinh trùng, bao gồm việc ghi mã số, thông tin cá nhân, và thời gian bảo quản.

Ký kết hợp đồng dân sự với người gửi tinh trùng, trong đó nêu rõ quyền, nghĩa vụ của các bên và chi phí lưu trữ.

2. Quyền của người gửi tinh trùng

Theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 (Điều 11) và các quy định liên quan:


Quyền được cung cấp thông tin: Người gửi tinh trùng có quyền được tư vấn, cung cấp thông tin đầy đủ về quy trình trữ đông, rủi ro, và các kỹ thuật liên quan (ví dụ: kiểm tra chất lượng tinh trùng, thời gian bảo quản).

Quyền quyết định: Người gửi có quyền quyết định việc sử dụng, hủy bỏ, hoặc hiến tặng tinh trùng của mình. Điều này thường được thể hiện trong hợp đồng dân sự ký với bệnh viện.

Quyền yêu cầu trả lại mẫu: Nếu người gửi có nhu cầu sử dụng tinh trùng hoặc chuyển sang cơ sở khác, họ có quyền yêu cầu bệnh viện trả lại mẫu tinh trùng, miễn là đáp ứng các điều kiện trong hợp đồng (ví dụ: thanh toán chi phí bảo quản đầy đủ).

Bảo mật thông tin: Thông tin cá nhân và mẫu tinh trùng phải được bảo mật tuyệt đối, trừ trường hợp có sự đồng ý của người gửi hoặc theo yêu cầu pháp luật.

3. Trách nhiệm của bệnh viện khi mất hoặc hư hỏng mẫu tinh trùng

Trách nhiệm bồi thường:

Theo Điều 584 và 585 Bộ luật Dân sự 2015, bệnh viện có trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu làm mất, hư hỏng mẫu tinh trùng do lỗi của mình (ví dụ: do sai sót trong bảo quản, lỗi kỹ thuật, hoặc quản lý không đúng quy trình).

Mức bồi thường sẽ phụ thuộc vào thiệt hại thực tế, bao gồm chi phí lưu trữ đã đóng, chi phí điều trị liên quan, và thiệt hại tinh thần (nếu chứng minh được). Các bên có thể thỏa thuận mức bồi thường hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết nếu không đạt được thỏa thuận.

Trường hợp bất khả kháng: Theo Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015, nếu mất mát hoặc hư hỏng xảy ra do sự kiện bất khả kháng (như thiên tai, sự cố kỹ thuật không thể lường trước và khắc phục), bệnh viện có thể được miễn trừ trách nhiệm, nhưng phải chứng minh được nguyên nhân bất khả kháng.

Quy định cụ thể về hủy hoặc mất mẫu:

Theo Thông tư 17/2015/TT-BYT, nếu người gửi không đóng phí lưu trữ trong 6 tháng và bệnh viện không liên lạc được, bệnh viện có quyền hủy mẫu tinh trùng sau khi thông báo theo quy định. Tuy nhiên, trước khi hủy, bệnh viện phải có nỗ lực liên lạc (qua điện thoại, thư gửi, v.v.).

Nếu bệnh viện tự ý hủy hoặc làm mất mẫu mà không có lý do chính đáng (ví dụ: không thông báo trước), họ phải chịu trách nhiệm bồi thường.

4. Bệnh viện có bắt buộc phải trả mẫu tinh trùng không?

Bệnh viện không bắt buộc trả mẫu tinh trùng nếu:

Người gửi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng (ví dụ: không thanh toán chi phí lưu trữ).

Mẫu tinh trùng đã được hủy hợp pháp theo quy định (sau 6 tháng không đóng phí và đã thông báo).

Có tranh chấp pháp lý về quyền sở hữu mẫu (ví dụ: như trường hợp bà H trong, khi bệnh viện yêu cầu văn bản pháp lý xác nhận quyền thừa kế mẫu tinh trùng).

Tuy nhiên, nếu người gửi đáp ứng đầy đủ điều kiện hợp đồng và yêu cầu trả lại mẫu, bệnh viện có nghĩa vụ trả lại hoặc chuyển giao mẫu theo đúng quy trình (rã đông, kiểm tra chất lượng, v.v.).

5. Các vấn đề pháp lý chưa rõ ràng

Tinh trùng có phải là tài sản thừa kế?: Theo, pháp luật Việt Nam hiện chưa có quy định rõ ràng về việc coi mẫu tinh trùng là tài sản thừa kế. Trong trường hợp người gửi qua đời, việc xử lý mẫu tinh trùng phụ thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Đây là một vấn đề pháp lý mới, cần sự can thiệp của Tòa án hoặc cơ quan lập pháp để làm rõ.

Trách nhiệm trong trường hợp phôi dư: Theo, đối với phôi thai (liên quan đến tinh trùng và noãn), nếu người gửi không tiếp tục đóng phí hoặc không liên lạc, bệnh viện có quyền hủy sau 6 tháng hoặc sử dụng cho nghiên cứu khoa học (nếu được phép). Quy định này cũng có thể áp dụng tương tự cho tinh trùng.

6. Địa chỉ uy tín và chi phí

Theo, các cơ sở uy tín như Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội tại Hà Nội cung cấp dịch vụ trữ đông tinh trùng với chi phí hợp lý (khoảng 600.000 đồng cho 6 tháng). Các bệnh viện lớn như Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Bệnh viện Từ Dũ, hoặc Bệnh viện Vinmec cũng là những địa chỉ đáng tin cậy.

Người gửi nên chọn các cơ sở được Bộ Y tế cấp phép để đảm bảo chất lượng bảo quản và quyền lợi pháp lý.

7. Khuyến nghị

Đọc kỹ hợp đồng: Trước khi gửi tinh trùng, cần đọc kỹ hợp đồng dân sự với bệnh viện, đặc biệt là các điều khoản về quyền sử dụng, trách nhiệm bảo quản, và bồi thường thiệt hại.

Yêu cầu thông tin rõ ràng: Hỏi bệnh viện về quy trình bảo quản, thời hạn lưu trữ, và các rủi ro có thể xảy ra.

Lưu trữ bằng chứng: Giữ lại các biên lai thanh toán phí lưu trữ và hợp đồng để làm căn cứ pháp lý nếu xảy ra tranh chấp.

 

Tại Việt Nam, việc trữ đông tinh trùng và các vấn đề liên quan được điều chỉnh bởi một số văn bản pháp luật, chủ yếu trong lĩnh vực y tế, dân sự, và hôn nhân gia đình. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành chưa có các quy định chi tiết và cụ thể về mọi khía cạnh của việc trữ đông tinh trùng, đặc biệt là quyền thừa kế và sử dụng tinh trùng sau khi người gửi qua đời. Dưới đây là phân tích dựa trên các quy định pháp luật liên quan:


1. Quy định về trữ đông tinh trùng

Nghị định số 10/2015/NĐ-CP (quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo) là văn bản pháp luật chính điều chỉnh việc gửi, lưu trữ tinh trùng, noãn, và phôi. Theo khoản 1 Điều 21, các trường hợp được phép gửi tinh trùng bao gồm:

Người chồng hoặc vợ trong các cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh.

Người có nguyện vọng lưu giữ tinh trùng cá nhân.

Người tình nguyện hiến tinh trùng, noãn, hoặc phôi.

Cặp vợ chồng vô sinh hoặc phụ nữ độc thân lưu giữ phôi dư sau thụ tinh trong ống nghiệm thành công.

Các cơ sở y tế được phép lưu trữ tinh trùng phải là những cơ sở được Bộ Y tế cấp phép, như Bệnh viện Từ Dũ, Bệnh viện Phụ sản Trung ương, hoặc các trung tâm hỗ trợ sinh sản đạt chuẩn.

Quyền của người gửi tinh trùng:

Người gửi có quyền quyết định việc sử dụng tinh trùng của mình trong thời gian còn sống, miễn là tuân thủ các quy định pháp luật.

Theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP, việc sử dụng tinh trùng phải được thực hiện trong các trường hợp pháp luật cho phép (ví dụ: thụ tinh trong ống nghiệm cho vợ chồng hợp pháp hoặc người độc thân theo quy định mới về hỗ trợ sinh sản).

2. Quyền sử dụng tinh trùng sau khi người gửi qua đời

Hạn chế pháp lý:

Theo khoản 4 Điều 21 Nghị định 10/2015/NĐ-CP, nếu tinh trùng của người đã qua đời được sử dụng và “làm phát sinh các quan hệ ngoài quan hệ hôn nhân gia đình,” thì các quan hệ này sẽ được giải quyết theo pháp luật về hôn nhân gia đình và pháp luật dân sự.

Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam hiện hành không cho phép sử dụng tinh trùng của người đã qua đời để tạo ra một con người mới (thụ tinh trong ống nghiệm) vì điều này có thể vi phạm quyền con người và quyền của đứa trẻ được sinh ra. Theo quan điểm của TS Nguyễn Phương Lan (Đại học Luật Hà Nội), việc sử dụng tinh trùng của người đã qua đời để thụ tinh có thể gây ra nhiều hệ lụy pháp lý liên quan đến nhân thân, thừa kế, và hôn nhân gia đình, do đó không được khuyến khích.

Thực tiễn áp dụng:

Trong một số trường hợp thực tế (như câu chuyện của bà H. hoặc bà Vòng Ngọc Huyền), các bệnh viện như Bệnh viện Từ Dũ thường từ chối cho phép sử dụng tinh trùng của người đã qua đời nếu không có cơ sở pháp lý rõ ràng, đặc biệt khi người yêu cầu không phải là vợ hợp pháp (ví dụ: bạn gái chưa đăng ký kết hôn).

Các bệnh viện thường yêu cầu văn bản pháp lý xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền thừa kế đối với tinh trùng, nhưng do pháp luật chưa có quy định cụ thể, việc này thường gặp bế tắc.

3. Quyền thừa kế liên quan đến tinh trùng

Tinh trùng có phải là di sản thừa kế?

Theo khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015, “tài sản” bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá, và quyền tài sản. Một số ý kiến cho rằng tinh trùng có thể được xem là “vật” (do tồn tại khách quan và con người có thể cảm nhận được), và do đó có thể được coi là tài sản thuộc di sản thừa kế theo Điều 612 BLDS 2015.

Tuy nhiên, quan điểm khác từ một thẩm phán Tòa Dân sự TAND TP.HCM cho rằng tinh trùng gắn liền với quyền nhân thân, không thể coi là di sản thừa kế. Khi người gửi qua đời, quyền quyết định sử dụng tinh trùng chấm dứt, và việc coi tinh trùng là di sản có thể trái thuần phong mỹ tục.

Hiện tại, pháp luật Việt Nam chưa có quy định rõ ràng về việc tinh trùng có phải là tài sản thừa kế hay không, dẫn đến các tranh cãi pháp lý chưa được giải quyết triệt để.

Quyền thừa kế của trẻ sinh ra từ tinh trùng của người đã qua đời:

Theo Điều 635 BLDS 2005 (và tương tự trong BLDS 2015), người thừa kế phải là người còn sống tại thời điểm mở thừa kế hoặc đã thành thai trước khi người để lại di sản qua đời. Nếu một đứa trẻ được sinh ra từ tinh trùng của người đã qua đời thông qua thụ tinh trong ống nghiệm, đứa trẻ này không đủ điều kiện để thừa kế tài sản của người cha vì không “thành thai” trước thời điểm người cha qua đời.

Tuy nhiên, đứa trẻ vẫn có thể được xác định quan hệ cha con theo Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nếu đáp ứng các điều kiện pháp lý (ví dụ: được sinh ra từ tinh trùng của người chồng trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp).

4. Hạn chế và lỗ hổng pháp lý

Pháp luật Việt Nam hiện nay chưa có quy định cụ thể về:

Quyền sở hữu, quản lý, hoặc chuyển giao tinh trùng sau khi người gửi qua đời.

Quy trình xử lý tinh trùng lưu trữ nếu không còn được sử dụng.

Quyền của người thân (như mẹ, vợ, hoặc bạn gái) trong việc yêu cầu sử dụng hoặc thừa kế tinh trùng.

Các tranh chấp liên quan đến tinh trùng thường được giải quyết dựa trên các quy định chung của BLDS 2015, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, và Nghị định 10/2015/NĐ-CP, nhưng thiếu hướng dẫn chi tiết dẫn đến khó khăn trong thực tiễn.

Một số ý kiến đề xuất rằng tinh trùng không nên được coi là tài sản thừa kế mà cần được điều chỉnh bởi các quy định riêng biệt, có tính đến yếu tố đạo đức và nhân đạo.

5. Kết luận và khuyến nghị

Tóm tắt:

Việc trữ đông tinh trùng được phép theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP, nhưng chỉ các cơ sở y tế được cấp phép mới có thể thực hiện.

Quyền của người gửi tinh trùng chủ yếu giới hạn trong thời gian họ còn sống và phải tuân thủ các quy định pháp luật.

Quyền sử dụng tinh trùng sau khi người gửi qua đời bị hạn chế nghiêm ngặt, đặc biệt nếu không có quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Tinh trùng chưa được pháp luật công nhận rõ ràng là di sản thừa kế, và trẻ sinh ra từ tinh trùng của người đã qua đời không được hưởng quyền thừa kế tài sản của người cha.


3/ các cơ sở y tế trữ đông tinh trùng có được quyền từ chối khách hàng không cho gửi tinh trùng nữa hay không ?


Theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành, không có văn bản cụ thể nào nêu rõ quyền từ chối khách hàng của các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ trữ đông tinh trùng. Tuy nhiên, dựa trên các quy định chung về khám chữa bệnh và dịch vụ y tế, cụ thể là Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 và các nghị định liên quan, dưới đây là phân tích về vấn đề này:


1. Quyền từ chối của cơ sở y tế

Theo Điều 6 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009, người hành nghề y tế và cơ sở y tế có quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh hoặc cung cấp dịch vụ y tế trong một số trường hợp cụ thể, bao gồm:


Trường hợp không thuộc phạm vi chuyên môn: Nếu yêu cầu của khách hàng (ví dụ: trữ đông tinh trùng) không phù hợp với khả năng chuyên môn hoặc cơ sở vật chất của cơ sở y tế, họ có quyền từ chối.

Trường hợp vi phạm pháp luật hoặc đạo đức: Nếu khách hàng có hành vi vi phạm quy định pháp luật (ví dụ: yêu cầu sử dụng tinh trùng cho mục đích không hợp pháp như lựa chọn giới tính thai nhi, vốn bị cấm theo Điều 10 Nghị định 104/2003/NĐ-CP) hoặc yêu cầu không phù hợp với đạo đức y khoa, cơ sở y tế có quyền từ chối.

Trường hợp nguy hiểm đến sức khỏe hoặc an toàn: Nếu việc thực hiện dịch vụ có thể gây nguy hiểm cho khách hàng, nhân viên y tế, hoặc vi phạm quy định an toàn y tế, cơ sở có thể từ chối.

Ngoài ra, Điều 11 Nghị định 109/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ hỗ trợ sinh sản, bao gồm trữ đông tinh trùng, yêu cầu các cơ sở phải tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn kỹ thuật và pháp lý. Nếu khách hàng không đáp ứng các điều kiện cần thiết (ví dụ: không cung cấp đủ thông tin y tế, không thực hiện xét nghiệm bắt buộc, hoặc không đủ điều kiện sức khỏe), cơ sở y tế có thể từ chối cung cấp dịch vụ.


2. Quyền và trách nhiệm của khách hàng

Theo Điều 8 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009, khách hàng có quyền được cung cấp dịch vụ y tế phù hợp, nhưng đồng thời phải:


Cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin về tình trạng sức khỏe.

Tuân thủ các quy định của cơ sở y tế.

Chấp hành các yêu cầu chuyên môn, như xét nghiệm hoặc tư vấn trước khi trữ đông tinh trùng.

Nếu khách hàng không đáp ứng các yêu cầu này, cơ sở y tế có quyền từ chối cung cấp dịch vụ để đảm bảo tuân thủ pháp luật và an toàn y tế.


3. Quy trình trữ đông tinh trùng

Theo thông tin từ các nguồn đáng tin cậy, như Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội, quy trình trữ đông tinh trùng thường bao gồm các bước như thăm khám, xét nghiệm (ví dụ: kiểm tra chất lượng tinh trùng, xét nghiệm bệnh truyền nhiễm), và tư vấn. Nếu khách hàng không đáp ứng các tiêu chuẩn y tế (ví dụ: tinh trùng không đạt chất lượng hoặc có nguy cơ lây nhiễm bệnh), cơ sở có thể từ chối nhận mẫu để trữ đông, nhằm đảm bảo an toàn và chất lượng dịch vụ.


4. Trường hợp cụ thể về từ chối khách hàng

Không có quy định nào cấm cơ sở y tế từ chối khách hàng nếu có lý do hợp lý, chẳng hạn:


Lý do kỹ thuật: Cơ sở không đủ thiết bị, nhân sự, hoặc điều kiện để thực hiện trữ đông tinh trùng an toàn.

Lý do pháp lý: Khách hàng yêu cầu dịch vụ vi phạm quy định (ví dụ: sử dụng tinh trùng cho mục đích không được phép).

Lý do hành vi: Khách hàng không tuân thủ nội quy hoặc có hành vi gây rối, đe dọa nhân viên y tế.

Tuy nhiên, việc từ chối phải được thực hiện công khai, minh bạch và dựa trên lý do chính đáng. Cơ sở y tế cần giải thích rõ ràng lý do từ chối và đảm bảo không vi phạm quyền lợi hợp pháp của khách hàng.


5. Kết luận

Các cơ sở y tế trữ đông tinh trùng có quyền từ chối khách hàng nếu:


Khách hàng không đáp ứng các điều kiện y tế hoặc pháp lý cần thiết.

Yêu cầu của khách hàng nằm ngoài phạm vi chuyên môn hoặc vi phạm quy định pháp luật.

Có nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn hoặc chất lượng dịch vụ.

Tuy nhiên, việc từ chối cần được thực hiện dựa trên cơ sở pháp lý, minh bạch và không được phân biệt đối xử. Nếu khách hàng cảm thấy bị từ chối không hợp lý, họ có thể khiếu nại lên cơ quan quản lý y tế (Sở Y tế hoặc Bộ Y tế) để được xem xét.